HIẾN PHÁP
NƯỚC
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ (QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ THÔNG QUA
NGÀY 9-11-1946)
LỜI NÓI ĐẦU
Cuộc cách mạng
tháng Tám đã giành lại chủ quyền cho đất nước, tự do cho nhân dân và lập ra nền
dân chủ cộng hoà.
Sau tám mươi năm tranh đấu, dân
tộc Việt Nam đã thoát khỏi vòng áp bức của chính sách thực dân, đồng thời đã gạt
bỏ chế độ vua quan. Nước nhà đã bước sang một quãng đường mới.
Nhiệm vụ của dân tộc ta trong
giai đoạn này là bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc
gia trên nền tảng dân chủ.
Được quốc dân giao cho trách nhiệm
thảo bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Quốc hội nhận
thấy rằng Hiến pháp Việt Nam phải ghi lấy những thành tích vẻ vang của Cách mạng
và phải xây dựng trên những nguyên tắc dưới đây:
- Đoàn kết toàn dân, không phân
biệt giống nòi, gái trai, giai cấp, tôn giáo.
- Đảm bảo các quyền tự do dân chủ.
- Thực hiện chính quyền mạnh mẽ
và sáng suốt của nhân dân.
Với tinh thần đoàn kết, phấn đấu
sẵn có của toàn dân, dưới một chính thể dân chủ rộng rãi, nước Việt Nam độc lập
và thống nhất tiến bước trên đường vinh quang, hạnh phúc, cùng nhịp với trào
lưu tiến bộ của thế giới và ý nguyện hoà bình của nhân loại.
Chương 1:
CHÍNH THỂ
Điều thứ 1
Nước Việt Nam là một nước dân chủ
cộng hoà.
Tất cả quyền binh trong nước là
của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu
nghèo, giai cấp, tôn giáo.
Điều thứ 2
Đất nước Việt Nam là một khối thống
nhất Trung Nam Bắc không thể phân chia.
Điều thứ 3
Cờ của nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà nền đỏ, giữa có sao vàng năm cánh.
Quốc ca là bài Tiến quân ca.
Thủ đô đặt ở Hà Nội.
Chương 2:
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CÔNG DÂN
Mục A: NGHĨA VỤ
Điều thứ 4:
Mỗi công dân Việt Nam phải:
- Bảo vệ Tổ quốc
- Tôn trọng Hiến pháp
- Tuân theo pháp luật.
Điều thứ 5
Công dân Việt Nam có nghĩa vụ phải
đi lính.
Mục B:
QUYỀN LỢI
Điều thứ 6
Tất cả công dân Việt Nam đều
ngang quyền về mọi phương diện: chính trị, kinh tế, văn hoá.
Điều thứ 7
Tất cả công dân Việt Nam đều
bình đẳng trước pháp luật, đều được tham gia chính quyền và công cuộc kiến quốc
tuỳ theo tài năng và đức hạnh của mình.
Điều thứ 8
Ngoài sự bình đẳng về quyền lợi,
những quốc dân thiểu số được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng tiến kịp trình
độ chung.
Điều thứ 9
Đàn bà ngang quyền với đàn ông về
mọi phương diện.
Điều thứ 10
Công dân Việt Nam có quyền:
- Tự do ngôn luận
- Tự do xuất bản
- Tự do tổ chức và hội họp
- Tự do tín ngưỡng
- Tự do cư trú, đi lại trong nước
và ra nước ngoài.
Điều thứ 11
Tư pháp chưa quyết định thì
không được bắt bớ và giam cầm người công dân Việt Nam.
Nhà ở và thư tín của công dân Việt
Nam không ai được xâm phạm một cách trái pháp luật.
Điều thứ 12
Quyền tư hữu tài sản của công
dân Việt Nam được bảo đảm..
Điều thứ 13
Quyền lợi các giới cần lao trí
thức và chân tay được bảo đảm.
Điều thứ 14
Những người công dân già cả hoặc
tàn tật không làm được việc thì được giúp đỡ. Trẻ con được săn sóc về mặt giáo
dưỡng.
Điều thứ 15
Nền sơ học cưỡng bách và không học
phí. Ở các trường sơ học địa phương, quốc dân thiểu số có quyền học bằng tiếng
của mình.
Học trò nghèo được Chính phủ
giúp.
Trường tư được mở tự do và phải
dạy theo chương trình Nhà nước.
Điều thứ 16
Những người ngoại quốc tranh đấu
cho dân chủ và tự do mà phải trốn tránh thì được trú ngụ trên đất Việt Nam.
Mục
C: BẦU CỬ, BÃI MIỄN VÀ PHÚC QUYẾT
Điều thứ 17
Chế độ bầu cử là phổ thông đầu
phiếu. Bỏ phiếu phải tự do, trực tiếp và kín.
Điều thứ 18
Tất cả công dân Việt Nam, từ 18
tuổi trở lên, không phân biệt gái trai, đều có quyền bầu cử, trừ những người mất
trí và những người mất công quyền.
Người ứng cử phải là người có
quyền bầu cử, phải ít ra là 21 tuổi, và phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ.
Công dân tại ngũ cũng có quyền bầu
cử và ứng cử.
Điều thứ 19
Cách thức tuyển cử sẽ do luật định.
Điều thứ 20
Nhân dân có quyền bãi miễn các đại
biểu mình đã bầu ra, theo Điều thứ 41 và 61.
Điều
thứ 21
Nhân dân có quyền phúc quyết về
Hiến pháp và những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia, theo Điều thứ 32 và 70.
Chương 3:
NGHỊ VIỆN NHÂN DÂN
Điều thứ 22
Nghị viện nhân dân là cơ quan có
quyền cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Điều thứ 23
Nghị viện nhân dân giải quyết mọi
vấn đề chung cho toàn quốc, đặt ra các pháp luật, biểu quyết ngân sách, chuẩn y
các hiệp ước mà Chính phủ ký với nước ngoài.
Điều
thứ 24
Nghị viện nhân dân do công dân
Việt Nam bầu ra. Ba năm bầu một lần.
Cứ 5 vạn dân thì có một nghị
viên.
Số nghị viên của những đô thị lớn
và những địa phương có quốc dân thiểu số sẽ do luật định.
Điều thứ 25
Nghị Viên không phải chỉ thay mặt
cho địa phương mình mà còn thay mặt cho toàn thể nhân dân.
Điều thứ 26
Nghị viện nhân dân tự thẩm tra
xem các nghị viên có được bầu hợp lệ hay không.
Điều thứ 27
Nghị viện nhân dân bầu một Nghị
trưởng, hai Phó nghị trưởng, 12 uỷ viên chính thức, 3 uỷ viên dự khuyết để lập
thành Ban thường vụ.
Nghị trưởng và Phó nghị trưởng
kiêm chức Trưởng và Phó trưởng Ban thường vụ.
Điều thứ 28
Nghị viện nhân dân mỗi năm họp
hai lần do Ban thường vụ triệu tập vào tháng 5 và tháng 11 dương lịch.
Ban thường vụ có thể triệu tập hội
nghị bất thường nếu xét cần.
Ban thường vụ phải triệu tập Nghị
viện nếu một phần ba tổng số nghị viên hoặc Chính phủ yêu cầu.
Điều thứ 29
Phải có quá nửa tổng số nghị
viên tới họp, hội nghị mới được biểu quyết.
Nghị viện quyết nghị theo quá nửa
số nghị viên có mặt.
Nhưng muốn tuyên chiến thì phải
có hai phần ba số nghị viện có mặt bỏ phiếu thuận.
Điều thứ 30
Nghị viện họp công khai, công
chúng được vào nghe.
Các báo chí được phép thuật lại
các cuộc thảo luận và quyết nghị của Nghị viện.
Trong những trường hợp đặc biệt,
Nghị viện có thể quyết nghị họp kín.
Điều thứ 31
Những luật đã được Nghị viện biểu
quyết, Chủ tịch nước Việt Nam phải ban bố chậm nhất là 10 hôm sau khi nhận được
thông tri. Nhưng trong hạn ấy, Chủ tịch có quyền yêu cầu Nghị viện thảo luận lại.
Những luật đem ra thảo luận lại, nếu vẫn được Nghị viện ưng chuẩn thì bắt buộc
Chủ tịch phải ban bố.
Điều thứ 32
Những việc quan hệ đến vận mệnh
quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết, nếu hai phần ba tổng số nghị viên đồng
ý.
Cách thức phúc quyết sẽ do luật
định.
Điều thứ 33
Khi nào hai phần ba tổng số nghị
viên đồng ý, Nghị viện có thể tự giải tán. Ban thường vụ thay mặt Nghị viện
tuyên bố sự tự giải tán ấy.
Điều thứ 34
Khi Nghị viện nhân dân đã hết hạn
hoặc chưa hết hạn mà tự giải tán thì Ban thường vụ giữ chức quyền cho đến khi bầu
lại Nghị viện nhân dân mới.
Điều thứ 35
Hai tháng trước khi Nghị viện
nhân dân hết hạn, Ban thường vụ tuyên bố cuộc bầu cử lại. Cuộc bầu cử mới phải làm
xong trong hai tháng trước ngày Nghị viện hết hạn.
Khi Nghị viện nhân dân tự giải
tán, Ban thường vụ tuyên bố ngay cuộc bầu cử lại. Cuộc bầu cử mới làm xong
trong hai tháng sau ngày Nghị viện tự giải tán.
Chậm nhất là một tháng sau cuộc
bầu cử, Ban thường vụ phải họp Nghị viện nhân dân mới.
Trong khi có chiến tranh mà nghị
viện hết hạn thì Nghị viện hoặc Ban thường vụ có quyền gia hạn thêm một thời
gian không nhất định. Nhưng chậm nhất là sáu tháng sau khi chiến tranh kết liễu
thì phải bầu lại Nghị viện.
Điều thứ 36
Khi Nghị viện không họp, Ban thường
vụ có quyền:
a) Biểu quyết những dự án sắc luật
của Chính phủ. Những sắc luật đó phải đem trình Nghị viện vào phiên họp gần nhất
để Nghị viện ưng chuẩn hoặc phế bỏ.
b) Triệu tập Nghị viện nhân dân.
c) Kiểm soát và phê bình Chính
phủ.
Điều
thứ 37
Phải có quá nửa tổng số nhân
viên bỏ phiếu thuận, những nghị quyết của Ban thường vụ mới có giá trị.
Điều thứ 38
Khi Nghị viện không họp được, Ban
thường vụ cùng với Chính phủ có quyền quyết định tuyên chiến hay đình chiến.
Điều thứ 39
Đầu mỗi khoá họp, sau khi Ban
thường vụ báo cáo công việc, vấn đề bỏ phiếu tín nhiệm Ban thường vụ có thể nêu
ra, nếu có một phần tư tổng số nghị viên yêu cầu. Toàn Ban thường vụ phải từ chức
nếu không được tín nhiệm. Nhân viên Ban thường vụ cũ có thể được bầu lại.
Điều thứ 40
Nếu chưa được Nghị viện nhân dân
đồng ý hay trong lúc Nghị viện không họp mà chưa được Ban thường vụ đồng ý thì
Chính phủ không được bắt giam và xét xử những nghị viên.
Nghị viên không bị truy tố vì lời
nói hay biểu quyết trong Nghị viện.
Trong trường hợp phạm pháp quả
tang, Chính phủ có thể bắt giam nghị viên ngay nhưng chậm nhất là 24 giờ phải
thông tri cho Ban thường vụ. Ban thường vụ hoặc Nghị viện sẽ định đoạt.
Khi một nghị viên mất quyền ứng
cử thì đồng thời mất cả tư cách nghị viên.
Điều
thứ 41
Nghị viện phải xét vấn đề bãi miễn
một nghị viên khi nhận được đề nghị của một phần tư tổng số cử tri tỉnh hay
thành phố đã bầu ra nghị viên đó. Nếu hai phần ba tổng số nghị viên ưng thuận đề
nghị bãi miễn thì nghị viên đó phải từ chức.
Điều thứ 42
Phụ cấp của các nghị viên sẽ do
luật định.
Chương 4:
CHÍNH PHỦ
Điều thứ 43
Cơ quan hành chính cao nhất của toàn
quốc là Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Điều thứ 44
Chính phủ gồm có Chủ tịch nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà, Phó chủ tịch và Nội các.
Nội các có Thủ tướng, các Bộ trưởng,
Thứ trưởng. Có thể có Phó Thủ tướng.
Điều thứ 45
Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà chọn trong Nghị viện nhân dân và phải được hai phần ba tổng số nghị viện bỏ
phiếu thuận.
Nếu bỏ phiếu lần đầu mà không đủ
số phiếu ấy, thì lần thứ nhì sẽ theo đa số tương đối.
Chủ tịch nước Việt Nam được bầu
trong thời hạn 5 năm và có thể được bầu lại.
Trong vòng một tháng trước khi hết
nhiệm kỳ của Chủ tịch, Ban thường vụ phải triệu tập Nghị viện để bầu Chủ tịch mới.
Điều thứ 46
Phó chủ tịch nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà chọn trong nhân dân và bầu theo lệ thường.
Nhiệm kỳ của Phó chủ tịch theo
nhiệm kỳ của Nghị viện.
Phó chủ tịch giúp đỡ Chủ tịch.
Khi Chủ tịch từ trần hay từ chức
thì Phó chủ tịch tạm quyền Chủ tịch. Chậm nhất là hai tháng phải bầu Chủ tịch mới.
Điều
thứ 47
Chủ tịch nước Việt Nam chọn Thủ
tướng trong Nghị viện và đưa ra Nghị viện biểu quyết. Nếu được Nghị viện tín
nhiệm, Thủ tướng chọn các Bộ trưởng trong Nghị viện và đưa ra Nghị viện biểu
quyết toàn thể danh sách. Thứ trưởng có thể chọn ngoài Nghị viện và do Thủ tướng
đề cử ra Hội đồng Chính phủ duyệt y.
Nhân viên Ban thường vụ Nghị viện
không được tham dự vào Chính phủ.
Điều thứ 48
Nếu khuyết Bộ trưởng nào thì Thủ
tướng thoả thuận với Ban thường vụ để chỉ định ngay người tạm thay cho đến khi
Nghị viện họp và chuẩn y.
Điều thứ 49
Quyền hạn của Chủ tịch nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà:
a) Thay mặt cho nước.
b) Giữ quyền Tổng chỉ huy quân đội
toàn quốc, chỉ định hoặc cách chức các tướng soái trong lục quân, hải quân,
không quân.
c) Ký sắc lệnh bổ nhiệm Thủ tướng,
nhân viên Nội các và nhân viên cao cấp thuộc các cơ quan Chính phủ.
d) Chủ toạ Hội đồng Chính phủ.
đ) Ban bố các đạo luật đã được
Nghị viện quyết nghị.
e) Thưởng huy chương và các bằng
cấp danh dự.
g) Đặc xá.
h) Ký hiệp ước với các nước.
i) Phái đại biểu Việt Nam đến nước
ngoài và tiếp nhận đại biểu ngoại giao của các nước.
k) Tuyên chiến hay đình chiến
theo như Điều 38 đã định.
Điều thứ 50
Chủ tịch nước Việt Nam không phải
chịu một trách nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản quốc.
Điều thứ 51
Mỗi khi truy tố Chủ tịch, Phó chủ
tịch hay một nhân viên Nội các về tội phản quốc, Nghị viện sẽ lập một Toà án đặc
biệt để xét xử.
Việc bắt bớ và truy tố trước Toà
án một nhân viên Nội các về thường tội phải có sự ưng chuẩn của Hội đồng Chính
phủ.
Điều thứ 52
Quyền hạn của Chính phủ:
a) Thi hành các đạo luật và quyết
nghị của Nghị viện.
b) Đề nghị những dự án luật ra
trước Nghị viện.
c) Đề nghị những dự án sắc luật
ra trước Ban thường vụ, trong lúc Nghị viện không họp mà gặp trường hợp đặc biệt.
d) Bãi bỏ những mệnh lệnh và nghị
quyết của cơ quan cấp dưới, nếu cần.
đ) Bổ nhiệm hoặc cách chức các
nhân viên trong các cơ quan hành chính hoặc chuyên môn.
e) Thi hành luật động viên và mọi
phương sách cần thiết để giữ gìn đất nước.
g) Lập dự án ngân sách hàng năm.
Điều thứ 53
Mỗi Sắc lệnh của Chính phủ phải
có chứ ký của Chủ tịch nước Việt Nam và tuỳ theo quyền hạn các Bộ, phải có một
hay nhiều vị Bộ trưởng tiếp ký. Các vị Bộ trưởng ấy phải chịu trách nhiệm trước
Nghị viện.
Điều
thứ 54
Bộ trưởng nào không được Nghị
viên tín nhiệm thì phải từ chức.
Toàn thể Nội các không phải chịu
liên đới trách nhiệm về hành vi một Bộ trưởng.
Thủ tướng phải chịu trách nhiệm
về con đường chính trị của Nội các. Nhưng Nghị viện chỉ có thể biểu quyết về vấn
đề tín nhiệm khi Thủ tướng, Ban thường vụ hoặc một phần tư tổng số Nghị viện
nêu vấn đề ấy ra.
Trong hạn 24 giờ sau khi Nghị viện
biểu quyết không tín nhiệm Nội các thì Chủ tịch nước Việt Nam có quyền đưa vấn
đề tín nhiệm ra Nghị viện thảo luận lại. Cuộc thảo luận lần thứ hai phải cách
cuộc thảo luận lần thứ nhất là 48 giờ. Sau cuộc biểu quyết này, Nội các mất tín
nhiệm phải từ chức.
Điều thứ 55
Các Bộ trưởng phải trả lời bằng
thư từ hoặc bằng lời nói những điều chất vấn của Nghị viện hoặc của Ban thường
vụ. Kỳ hạn trả lời chậm nhất là 10 ngày sau khi nhận được thư chất vấn.
Điều thứ 56
Khi Nghị viện hết hạn hoặc tự giải
tán, Nội các giữ chức quyền cho đến khi họp Nghị viện mới.
Chương 5:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN HÀNH CHÍNH
Điều thứ 57
Nước Việt Nam về phương diện hành
chính gồm có ba bộ: Bắc, Trung, Nam. Mỗi bộ chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia
thành huyện, mỗi huyện chia thành xã.
Điều thứ 58
Ở tỉnh, thành phố, thị xã và xã
có Hội đồng nhân dân do đầu phiếu phổ thông và trực tiếp bầu ra.
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố,
thị xã hay xã cử ra Uỷ ban hành chính.
Ở bộ và huyện, chỉ có Uỷ ban
hành chính. Uỷ ban hành chính bộ do Hội đồng các tỉnh và thành phố bầu ra. Uỷ
ban hành chính huyện do Hội đồng các xã bầu ra.
Điều thứ 59
Hội đồng nhân dân quyết nghị về
những vấn đề thuộc địa phương mình. Những nghị quyết ấy không được trái với chỉ
thị của các cấp trên.
Uỷ ban hành chính có trách nhiệm:
a) Thi hành các mệnh lệnh của cấp
trên.
b) Thi hành các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân địa phương mình sau khi được cấp trên chuẩn y.
c) Chỉ huy công việc hành chính
trong địa phương.
Điều thứ 60
Uỷ ban hành chính chịu trách nhiệm
đối với cấp trên và đối với Hội đồng nhân dân địa phương mình.
Điều thứ 61
Nhân viên Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban hành chính có thể bị bãi miễn.
Cách thức bãi miễn sẽ do luật định.
Điều thứ 62
Một đạo luật sẽ định rõ những
chi tiết tổ chức các Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính.
Chương 6:
CƠ QUAN TƯ PHÁP
Điều thứ 63
Cơ quan tư pháp của nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà gồm có:
a) Toà án tối cao.
b) Các toà án phúc thẩm.
c) Các toà án đệ nhị cấp và sơ cấp.
Điều thứ 64
Các viên thẩm phán đều do Chính
phủ bổ nhiệm.
Điều thứ 65
Trong khi xử việc hình thì phải
có phụ thẩm nhân dân để hoặc tham gia ý kiến nếu là việc tiểu hình, hoặc cùng quyết
định với thẩm phán nếu là việc đại hình.
Điều thứ 66
Quốc dân thiểu số có quyền dùng
tiếng nói của mình trước Toà án.
Điều thứ 67
Các phiên toà án đều phải công
khai, trừ những trường hợp đặc biệt.
Người bị cáo được quyền tự bào
chữa lấy hoặc mượn luật sư.
Điều thứ 68
Cấm không được tra tấn, đánh đập,
ngược đãi những bị cáo và tội nhân.
Điều thứ 69
Trong khi xét xử, các viên thẩm
phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác không được can thiệp.
Chương 7:
SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
Điều thứ 70
Sửa đổi Hiến pháp phải theo cách
thức sau đây:
a) Do hai phần ba tổng số nghị
viên yêu cầu.
b) Nghị viện bầu ra một ban dự
thảo những điều thay đổi.
c) Những điều thay đổi khi đã được
Nghị viện ưng chuẩn thì phải đưa ra toàn dân phúc quyết.